SỞ Y TẾ NAM ĐỊNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TTYT HUYỆN VỤ BẢN ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
---------- *** ---------
Số : /QCCTN Vụ Bản, ngày tháng 01 năm 2019
DỰ THẢO
QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ 2019
I. Căn cứ pháp lý
- Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu .
- Căn cứ Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (Quy chế chi tiêu nội bộ 2018 được điều chỉnh bổ xung và áp dụng theo Nghị đinh này trong trường hợp có văn bản riêng của Ngành Y tế hướng dẫn thực hiện, thi hành)
- Căn cứ Thông tư số 71/2006/ TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính Phủ.
- Căn cứ Quyết định số 88/2007/QĐ-UB ngày 11/01/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định về việc ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý, tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức – Lao động.
- Căn cứ Quyết định số 2519/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định về việc Thành lập Trung tâm Y tế huyện Vụ Bản trên cơ sở sát nhập Trung tâm y tế huyện Vụ Bản và Bệnh viện Đa khoa huyện Vụ Bản trực thuộc Sở Y tế
- Căn cứ vào quyết định số 1158/QĐ-SYT ngày 27/12/2017 của Sở Y tế tỉnh Nam Định về việc giao chỉ tiờu kế hoạch ngành Y tế Nam éịnh năm 2019
- Căn cứ vào tình hình tổ chức biên chế và nguồn kinh phí được giao, nguồn thu sự nghiệp, các văn bản hiện hành của nhà nước về chế độ tiền lương, phụ cấp và tiêu chuẩn định mức chi tiêu thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp do nhà nước đảm bảo một phần kinh phí hoạt động.
- Căn cứ vào hội nghị cán bộ chủ chốt, sau khi đã thống nhất giữa Ban chấp hành công đoàn, thảo luận rộng rãi với toàn thể cán bộ công nhân viên chức trong toàn đơn vị. Trung tâm Y tế huyện Vụ Bản xây dựng: “Quy chế chi tiêu nội bộ” nhằm tăng cường công tác quản lý, chủ động trong việc chi tiêu, tiết kiệm kinh phí, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao góp phần đảm bảo tiền lương và các khoản thu nhập khác cho người lao động tại đơn vị.
- Quy chế chi tiêu nội bộ được thực hiện cho năm 2019 và được áp dụng đối với toàn bộ CBCNV và lao động hợp đồng của Trung tâm y tế huyện Vụ Bản và 18 trạm y tế xã thị trấn, trực thuộc Sở Y tế Nam Định .
II . Mục đích xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
- Tạo quyền chủ động trong việc quản lý và chi tiêu tài chính cho thủ trưởng đơn vị.
- Tạo quyền chủ động cho cán bộ công chức, viên chức và LĐHĐ trong đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Là căn cứ để quản lý, thanh toán các khoản chi tiêu trong đơn vị, thực hiện kiểm soát của kho bạc nhà nước, cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính và các cơ quan thanh, kiểm tra, kiểm toán theo quy định.
- Sử dụng tài sản đúng mục đích và có hiệu quả.
- Thực hiện tiết kiệm chống lãng phí, công bằng trong đơn vị, khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi, tăng thu nhập cho người lao động, thu hút và giữ được những người có năng lực.
III. Nội dung xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các phần cụ thể như sau:
Phần 1. Những quy định chung
- Các chế độ, tiêu chuẩn, định mức trong quy chế này được áp dụng trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị và chỉ áp dụng cho nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp, nguồn thu dịch vụ khám chữa bệnh cũng như nguồn thu phí, lệ phí Trung tâm y tế huyện Vụ Bản.
- Việc thực hiện quy chế phải đảm bảo nguyên tắc công khai dân chủ, đồng thời giải quyết các chế độ phải gắn liền với hiệu quả công việc của tập thể và cá nhân.
- Không áp dụng quy chế này đối với nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp để thực hiện tinh giảm biên chế, nghiên cứu khoa học, đề tài nhà nước, kinh phí chi cho chương trình mục tiêu quốc gia, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất của cấp có thẩm quyền giao, kinh phí thuộc vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định, kinh phí của nhiệm vụ chưa thực hiện phải chuyển tiếp cho năm sau.
- Trong quá trình thực hiện các khoản chi phải đảm bảo ưu tiên cho các khoản chi theo thứ tự sau:
+ Ưu tiên chi trả tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ và các khoảng đóng góp phí lệ phí khác cho nhà nước.
+ Đảm bảo chi hoạt động thường xuyên để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Chi bồi dưỡng phụ cấp trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật và các khoản phụ cấp đặc thù khác cho người lao động
+ Chi khen thưởng, chi phúc lợi, chi lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, chi tăng thêm thu nhập cho cán bộ viên chức và người lao động.
Phần 2. Những quy định cụ thể
1. Quy định về tiền lương và các khoản đóng góp
Căn cứ vào nguồn tài chính và nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao năm 2019, đối với hệ Y tế dự phòng, hệ KCB tại 18 trạm y tế xã thị trấn và bộ phận quản lý không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại hệ điều trị Trung tâm y tế huyện Vụ Bản, đơn vị đảm bảo chi trả đầy đủ chế độ về tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương cũng như các khoản tiền thưởng định kỳ, đột xuất cho cán bộ CNV trong biên chế theo đúng các văn bản, chế độ nhà nước quy định, đồng thời thực hiện đầy đủ các khoản đóng góp BHXH, BHYT, BHTN và kinh phí Công đoàn cho CBCNV và người lao động hợp đồng dài hạn
Đối với người lao động hợp đồng do đơn vị ký kết thì đơn vị thực hiện chi trả theo các điều khoản đã được thỏa thuận ghi trong hợp đồng với người lao động.
2. Quy định về quy chế làm thêm ngoài giờ hành chính.
Căn cứ Thông tư liên tịch 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội Vụ, Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ công chức viên chức và xét tình hình thực tế nguồn thu của đơn vị quy định một năm không quá 200 giờ làm thêm/người /năm với các mức được quy định theo tính chất công việc cụ thể như sau:
Về cơ bản đơn vị không khuyến khích làm thêm ngoài giờ hành chính, tất cả các cá nhân phải hoàn thành nhiệm vụ trước tập thể các khoa phòng. Các khoa phòng phải hoàn thành nhiệm vụ chỉ tiêu giao trước ban Giám đốc của đơn vị. Tuy nhiên căn cứ vào tình hình nhiệm vụ cụ thể mà thủ trưởng đơn vị có thể thanh toán tiền ngoài giờ cho CBCNV kể cả LĐHĐ trong các trường hợp cụ thể như sau:
- Những công việc liên quan trực tiếp đến KCB và điều trị cho người bệnh như xét nghiệm, chuẩn đoán hình ảnh, mổ cấp cứu cho người bệnh ....
- Những công việc phục vụ công tác thanh, kiểm tra, quyết toán ngân sách, và những công việc đột xuất phát sinh do yêu cầu chỉ đạo của cấp trên....
- Những công việc phát sinh phải làm thêm giờ tại y tế dự phòng và trạm y tế các xã thị trấn
Mức chi làm ngoài giờ cho các trường hợp trên được tính bằng 150% bao gồm cả thứ 7, chủ nhật và ngày lễ tết của mức lương cơ bản + HS chức vụ + thâm niên vượt khung và phải có bảng xác nhận làm ngoài giờ hoặc bảng chấm công có xác nhận, xét duyệt của thủ trưởng đơn vị và tối đa không quá 240 giờ làm thêm trong 01 năm cho 01 CBCNV.
Mức chi ngoài giờ cho việc tăng thu cụ thể là tổ chức các đoàn đi khám và kiểm tra sức khoẻ vào các ngày thứ 7 và chủ nhật với mức chi tùy vào trỡnh ðộ chuyờn mụn, vị trớ cụng việc mà chi trả thự lao với mức từ 200.000,ðồng ðến 500.000, ðồng/người/ngày/8giờ
Ngoài mức chi làm ngoài giờ cho các công việc cụ thể như trên thì phòng tổ chức hành chính và các phòng ban có liên quan căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao với mục đích hoàn thành nhiệm vụ chung của toàn cơ quan, thì có quyền huy động, điều động CBCNV làm thêm ngoài giờ hành chính các công việc như hấp sấy, cấp phát thuốc và vệ sinh nội ngoại cảnh.... của cơ quan, mức chi làm ngoài giờ cho các công việc này được tính theo ngày công với mức không quá 150.000,đ/ngày công.
3. Quy định về chế độ thanh toán nghỉ phép hàng năm (Chỉ áp dụng đối với CBCNV và LĐHĐ được ký kết từ 01 năm trở lên).
3.1 Chế độ thanh toán tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép hàng năm
Người đi nghỉ phép được thanh toán tiền phụ cấp đi đường (Chỉ áp dụng đối với các trường hợp đi thăm người thân ốm đau, tai nạn phải nằm điều trị, bị chết bao gồm cha, me, vợ hoặc chồng, con ngoài tỉnh Nam Định) tương đương với mức phụ cấp theo chế độ công tác phí được quy định tại Quy chế này với mức thời gian được hưởng quy định nhu sau
- Đi nghỉ phép tại khu vực miền Bắc được thanh toán 02 ngày tiền phụ cấp đi đường bao gồm 01 đi và 01 ngày về.
- Đi nghỉ phép tại khu vực miền Trung được thanh toán 04 ngày tiền phụ cấp đi đường bao gồm 02 đi và 02 ngày về.
- Đi nghỉ phép tại khu vực miền Nam được thanh toán 06 ngày tiền phụ cấp đi đường bao gồm 03 đi và 03 ngày về.
Ngoài các quy định trên người đi nghỉ phép còn được thanh toán tiền tiền tàu xe đi về theo giá cước thông thường của phương tiên vận tải thông thường như đi tàu hoả, ôtô thì chỉ được thanh toán theo giá vé ngồi mềm thông thường. Trường hợp tự túc phương tiện để đi nghỉ phép thì được thanh toán theo số km thực tế và đơn giá khoán trong Quy chế chi tiêu nội bộ này.
Tiền tàu xe nghỉ phép năm của năm nào thì chỉ được thanh toán trong năm đó. CBCNV chỉ được thanh toán tiền tàu xe khi đối tượng thực sự có đi phép thăm gia đình. Trường hợp không đi mà nhờ người khác xin chứng từ thì không được thanh toán tiền tàu, xe và phải chịu trách nhiệm trước đơn vị về hành vi gian dối của mình.
Thủ tục thanh toán đối với trường hợp này bao gồm:
- Phải có giấy nghỉ phép năm do thủ trưởng đơn vị cấp.
- Phải có đơn và được chính quyền địa phương nơi thân nhân cơ trú hoặc cơ sở y tế xác nhận có người thân bị ốm đau đi điều trị ở cơ sở y tế, điều trị dài hạn tại nhà, hoặc bị chết
3.2 Quy định chế độ chi trả tiền lương, tiền bồi dưỡng đối với những ngày được nghỉ phép hằng năm đơn vị áp dụng theo quy định tại Thông tư 141/2011/TT-BTC ngày 20/10/2011 của Bộ tài chính và Thông tư số 57/2014/TT-BTC ngày 06/5/2014 của Bộ tài chính sủa đổi một số điều của Thông tư 141/2011/TT-BTC
a) Các trường hợp được thanh toán chế độ chi trả tiền lương theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của chính phủ cụ thể là
- Tạm hoãn hợp đồng để thực hiện nghĩa vụ quân sự .
- Hết hạn hợp đồng lao động; đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; bị mất việc làm do sa thải hoặc nghỉ hưu; chết
Đối với các trường hợp nêu trên nếu chưa nghỉ hết số ngày phép theo quy định thì thủ trưởng đơn vị quyết định chi trả tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương đang hiện hưởng trong tháng đó của từng đối tượng CB CNV chia cho 30 ngày nhân với số ngày chưa nghỉ phép. Thời gian nghỉ hàng năm của các đối tượng trên được tính theo khoản 3 Điều 76 và khoản 2 Điều 77 của Bộ luật Lao động cụ thể như sau: Lấy số ngày nghỉ hàng năm cộng với số ngày nghỉ được tăng thêm theo thâm niên chia cho 12 tháng nhân với số tháng thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hàng năm, nếu số chia có số dư lớn hơn 0.5 thì làm tròn thành 1 ngày nghỉ phép có lương
Điều kiện chứng từ thanh toán đối với trường hợp này bao gồm: Giấy báo triệu tập nghĩa vụ quân sự; quyết định nghỉ hưu; giấy báo tử; xác nhận của cơ quan, đơn vị về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
b) Các trường hợp được thanh toán tiền bồi dưỡng đối với những ngày được nghỉ phép hằng năm theo pháp luật quy định nhưng chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm.
Cán bộ công nhân viên có đủ điều kiện được hưởng chế độ nghỉ phép hàng năm thì các khoa phòng phải có trách nhiệm bố trí sắp xếp công việc, thời gian cho Cán bộ công nhân viên nghỉ phép theo chế độ quy định. Trường hợp do nhu cầu công việc mà không thể bố trí cho Cán bộ công nhân viên nghỉ hết số ngày phép theo quy định thì đơn vị quyết định chi trả tiền bồi dưỡng cho Cán bộ công nhân viên và được thực hiện 01 lần trong năm đối với những ngày chưa nghỉ phép hàng năm nhưng tối đa không quá 10 ngày cho 01 Cán bộ công nhân viên theo các mức cụ thể như sau:
- Ban giám đốc mức: 200.000đ/ngày
- Trưởng, phó các khoa phòng: 180.000,đ/ngày
- Bác sỹ và điều dưỡng trưởng: 150.000,đ/ngày
- Các đối tượng còn lại: 100.000đ/ngày
Điều kiện chứng từ thanh toán đối với trường hợp này gồm có: Đơn xin nghỉ phép nhưng được thủ trưởng đơn vị xác nhận do yêu cầu công việc nên không bố trí được thời gian cho CBCNV nghỉ phép hoặc không bố trí đủ số ngày nghỉ phép năm.
Ghi chú: CBCNV nếu đã được đơn vị bố trí xắp xếp thời gian cho đi nghỉ phép theo quy định nhưng không có nhu cầu nghỉ phép thì không được chi trả tiền bồi dưỡng đối với những ngày chưa nghỉ phép hàng năm
4. Quy định về các khoản thanh toán khác cho cá nhân .
Chi phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật cho CBCNV được áp dụng theo Quyết định số: 73/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Về định mức nhân lực cho từng ca phẫu thuật, thủ thuật đơn vị xây dựng và chi trả cho từng chuyên khoa cho từng loại phẫu thuật, thủ thuật trên cơ sở của Bảng định mức nhân lực tối đa trong thực hiện phẫu thuật, thủ thuật của Thông tư 50/2014/TT-BYT ngày 26/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc phân loại phẫu thuật, thủ thuật và định mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật.
Căn cứ chỉ tiêu giường bệnh kế hoạch giao, đơn vị xây dựng định mức nhân lực/ phiên trực 24/24 giờ của đơn vị tối đa không quá 17 người/phiên trực/180 giường bệnh kế hoạch giao, trong đó:
- Trực cấp cứu không quá 5 người/phiên trực với mức huởng là 97.500,đ/người đối với trực các ngày thường vào ngày nghỉ hàng tuần thì mức trực được tính bằng 1,3 lần đối với ngày lễ, ngày tết thì được tính bằng 1,8 lần mức quy định trên.
- Trực các khoa, phòng khác còn lại không quá 12 người/phiên trực với mức huởng là 65.000,đ/người đối với trực các ngày thường vào ngày nghỉ hàng tuần thì mức trực được tính bằng 1,3 lần đối với ngày lễ, ngày tết thì được tính bằng 1,8 lần mức quy định trên.
Ngoài mức chi phụ cấp thường trực trên, người lao động thường trực 24/24 giờ được hỗ trợ tiền ăn với mức 15.000,đ/người/phiên trực được trích từ nguồn thu viện phí của đơn vị
Chi bồi dưỡng hiện vật cho CBCNVkể cả LĐHĐ: Căn cứ vào thông tư liên tịch số 25/2013/TT -BLĐTBXH ngày 18/10/2013 của Bộ Lao động thương binh xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm vịêc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm độc hại.
- Chi phụ cấp chống dịch:
Thực hiện theo quyết định số: 73/2011/QĐ- TTG ngày 28/12/2011. Người đi giám sát, điều tra, xác minh dịch, tham gia chống dịch, trực tiếp tham gia khám, chuẩn đoán, điều trị người mắc bệnh dịch tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm ( gọi chung là tham gia chống dịch được hưởng theo mức chống dịch sau:
+ Mức 150.000đ /người/ ngày/ người đối với các các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.
+ Mức 100.000đ/ người/ ngày/ người đối với các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B.
+ Mức 75.000đ / ngày / người đối với các bênh truyền nhiễm thuộc nhóm C.
Nếu tham gia chống dịch vào ngày nghỉ hàng tuần thì mức phụ cấp được tính bằng 1.3 lần mức quy định trên. Nếu tham gia chống dịch vào ngày lễ tết thì mức phụ cấp được tính 1.8 lần mức quy định trên.
Mức phụ cấp trên được áp dụng cho cả trường hợp dịch chưa được công bố mà phải đi giám sát , điều tra, xác minh dịch.
Khi có dịch xảy ra Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào tình hình thực tế để quyết định và chịu trách nhiệm về số lượng và phân công người thường trực. Cơ cấu phiên trực gồm: lãnh đạo đơn vị, cán bộ dịch tễ, xét nghiệm, người tham gia xử lý dịch và 01 nhân viên y tế xã nơi xảy ra dịch.
+ Mức: 100.000đ/người/ phiên trực áp dụng cho các trường hợp trực ngày thường tại trung tâm 24h/24h và được nghỉ bù 01 ngày.
+ Mức 130.000đ/người/ phiên áp dụng cho trường hợp trực dịch tại trung tâm 24h/ 24h vào ngày nghỉ hàng tuần và được nghỉ bù 01 ngày.
+ Mức 180.000đ/người/ phiên áp dụng cho các trường hợp trực tại trung tâm vào ngày lễ tết và được nghỉ bù 02 ngày.
Nếu đơn vị huy động người lao động làm việc vào ngày nghỉ bù trên thì phải trả tiền lương làm thêm giờ theo quy định tại quy chế này.
Đối với cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia chống dịch nhóm A trong thời gian có dịch được hưởng :
+ Mức :100.000đ/ ngày/ người đối với người trực tiếp hoặc phối hợp tham gia chống dịch.
+ Mức: 60.000đ/ người / ngày đối với những người trực tiếp tuyên truyền, vận động nhân dân, phát tờ rơi hoặc tham gia diễn tập.
Hình thức thanh toán cho phụ cấp ngoài giờ, trực chống dịch, các bộ phận phải có giấy báo làm thêm giờ và bảng chấm công làm thêm giờ, bảng phân trực khi có dịch.
- Chi bồi dưỡng hiện vật
Căn cứ vào biên bản xét duyệt phụ cấp bồi dưỡng hiện vật đối với cán bộ viên chức thuộc ngành y tế đã được Sở Y tế tỉnh Nam Định thông qua vào ngày 5/6/2007.
Xét điều kiện làm việc thực tế trong môi trường tại đơn vị (có danh sách kèm theo) và nguồn thu được cấp có thẩm quyền giao. Đơn vị xây dựng mức chi trả bồi dưỡng bằng hiện vật như sau:
Mức 1: 10.000,đ/ ngày làm việc thực tế - tối đa không quá 12 xuất
Mức 2: 15.000,đ/ ngày làm việc thực tế - tối đa không quá 20 xuất (có 02 xuất xét nghiệm y tế dự phòng)
Mức 3: 20.000,đ/ ngày làm việc thực tế - tối đa không quá 12 xuất
Mức 4: 25.000,đ/ ngày làm việc thực tế - tối đa không quá 3 xuất
Chi phụ cấp ưu đãi nghề cho CBCNV và LĐHĐ dài hạn với các mức cụ thể như sau:
- Mức 70%/ lương cấp bậc, chức vụ và thâm niên vượt khung bao gồm không quá 8 xuất làm việc tại khoa Lao.
- Mức 60% lương cấp bậc, chức vụ và thâm niên vượt khung bao gồm không quá 7 xuất làm việc tại khoa Hồi sức cấp cứu (05) và làm cụng tỏc lõy lao (02)
- Mức 50% lương cấp bậc, chức vụ và thâm niên vượt khung bao gồm không quá 10 xuất làm việc tại khoa Nhi.
- Mức 40% lương cấp bậc, chức vụ và thâm niên vượt khung cho CBCNV và LĐHĐ dài hạn đang công tác và làm việc tại các khoa phòng khối điều trị KCB, khối Y tế dự phòng tại trung tâm y tế huyện Vụ Bản và 18 trạm y tế xã thị trấn khác còn lại của đơn vị mà có 2 chữ số đầu của mã ngạch là 16 hoặc 13.
- Mức 30% lương cấp bậc, chức vụ và thâm niên vượt khung cho CBCNV và LĐHĐ dài hạn làm việc thường xuyên, trực tiếp các công việc truyền thông giáo dục sức khỏe; dân số kế hoạch hóa gia đình.
Đối với các đối tượng trong biên chế không có 2 chữ số đầu của mã ngạch là 16 hoặc 13 đang làm việc tại đơn vị khi có đủ ngày công làm việc từ 15 ngày/ tháng trở lên thì được hưởng với mức chi phụ cấp ưu đãi nghề là 20%/ lương cấp bậc, chức vụ, thâm niên vượt khung và được trích từ nguồn kinh phí thu sự nghiệp của đơn vị.
5. Quy định về thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng và thông tin tuyên truyền liên lạc.
5.1. Thanh toán dịch vụ công cộng
Việc sử dụng điều hoà phục vụ cho hội nghị và tiếp khách chỉ khi thực sự cần thiết (nhiệt độ ngoài trời từ 350c trở lên). Đối với tiền điện, tiền nước được thanh toán theo chỉ số công tơ nhân với đơn giá của nhà cung cấp dịch vụ quy định. Hiện tại cơ quan có 03 máy phát điện 02 xe ôtô chuyên dụng, 01 trạm sử lý chất thải rắn, 01 hệ thống sử lý chất thải lỏng với định mức nhiên liệu và hóa chất sử lý nước thải của đơn vị được xây dụng như sau:
- 01 Máy phát điện 100KVA là 30 lít dầu/giờ
- 02 Máy phát điện từ 3 đến 5KVA là 5 lít xăng/ giờ
- Ôtô chuyên dụng với mức 20 lít xăng/100km
- Trạm sử lý chất thải 25 lít dầu/ giờ đốt.
- Hóa chất sử lý chất thải lỏng: 2kg/ngày
Công tác điều động xe ôtô và chạy máy phát điện 110KVA do ban giám đốc trực tiếp điều hành. Hóa chất sử lý chất thải lỏng (Chlorine viên) định kỳ 5 ngày/lần sủ lý. Tiền vệ sinh môi trường (Thu gom rác thải sinh hoạt với mức 3.000.000, đồng/tháng, thu gom rác thải nguy hại với mức 17.000.000, đồng/kg chưa bao gồm VAT) tiền vệ sinh công nghiệp thanh toán theo giá trúng thầu đã phát sinh trong năm 2018 là 468.819.000, đồng/12tháng.
5.2. Định mức chi vật tư văn phòng phục vụ công tác quản lý và chuyên môn.
Căn cứ vào định mức vật tư tiêu hao sử dụng cho các khoa, phòng thuộc khối điều trị, KCB và y tế dự phòng trong tháng đã được phòng Hành chính và phòng KHNV xây dựng ( Có bảng định mức phân bổ cụ thể kèm theo) làm cơ sở lĩnh văn phòng phẩm phục vụ cho quản lý và khám chữa bệnh của các khoa phòng, còn đối với vật tư tiêu hao, văn phòng phẩm khác như giấy in ,cattric mực in, mẫu biểu hồ sơ bệnh án.... chưa xây dựng trong định mức thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng và tình hình phát sinh thực tế tại đơn vị được thủ trưởng đơn vị phê duyệt làm cơ sở để thanh toán.
5.3. Định mức chi thông tin tuyên truyền liên lạc
- Tiền điện thoại cơ quan bao gồm 11 máy (Không bao gồm 18 xã thị trấn):
+ 1 máy đặt tại phòng giám đốc với mức liên lạc 300.000đ/tháng
+ 2 máy đặt tại 2 phòng P.giám đốc với mức liên lạc 500.000đ/tháng
+ 1 máy đặt tại phòng cấp cứu với mức liên lạc 250.000đ/tháng
+ 1 máy đặt tại trung tâm PHC với mức liên lạc 600.000đ/tháng
+ 1 máy đặt tại phòng tài vụ với mức liên lạc 250.000đ/tháng
+ 1 máy đặt tại phòng TCHC với mức liên lạc 250.000đ/tháng.
+ 1 số máy di động của đường dây nóng, thanh toán theo thực tế PS.
+ 1 máy đặt tại Y tế dự phòng với mức liên lạc 250.000đ/tháng
+ 1 máy đặt tại phòng DS KHHGĐ với mức liên lạc 250.000đ/tháng
+ 1 máy đặt tại phòng bảo vệ với mức liên lạc 100.000đ/tháng
Ngoài mức chi liên lạc trên nếu số máy nào vượt quá mức quy định thì người quản lý số máy đó phải chi trả khoản chênh lệch vượt mức quy định.
- Tiền sử dụng dịch vụ mạng Internet theo thực tế phát sinh
6. Quy định mức chi công tác phí, chi hội nghị, chi tiếp khách và chi đào tạo lại cán bộ:
Căn cứ Nghị quyết Số: 74/2017/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 về việc ban hành quy định, mức chi công tác phí, chi hội nghị của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý. Đồng thời căn cứ vào nguồn thu dự toán giao và dự toán thu dịch vụ KCB trong năm 2019 đơn vị xây dựng mức chi công tác phí, chi hội nghị của cơ quan cụ thể như sau:
6.1. Mức chi công tác phí:
Công tác phí là khoản chi phí trả cho người đi công tác trong và ngoài tỉnh bao gồm: Tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác và điều kiện để được hưởng chế độ công tác phí phải bao gồm đầy đủ các điều kiện sau:
- Có giấy mời, giấy triệu tập của cơ quan chủ quản và các cơ quan ban ngành khác mời đến làm việc vì mục đích chung của đơn vị.
- Được thủ trưởng đơn vị cử đi công tác.
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao.
- Có đủ các chứng từ thanh toán theo quy định .
- Thời gian tính hưởng chế độ công tác phí không quá 2 ngày trong tỉnh và không quá 3 ngày tại các thành phố khác còn các đối tượng có thời gian đi công tác làm việc lớn hơn thời gian quy định ở trên thì mức thanh toán do thủ trưởng đơn vị quyết định.
6.2. Tiền vé tầu xe và khoán tự túc phương tiện.
+ Nếu đi công tác sử dụng phương tiện giao thông công cộng, có vé tầu, xe hợp lệ thì được thanh toán theo giá cước thông hành (không bao gồm các dịch vụ khác kèm theo).
+ Trường hợp đi công tác bằng xe của cơ quan thì không được thanh toán tiền tàu xe.
+ Trường hợp người đi công tác tự túc bằng phương tiện tự có thì được thanh toán với các mức cả lượt đi về như sau:
- Mức 25.000đ/lượt. Được cử đi công tác tại TP Nam Định, huyện ý Yên, huyện Mỹ lộc
- Mức 35.000đ/lượt. Được cử đi công tác tại huyện Nam Trực, huyện Trực Ninh
- Mức 55.000đ/lượt. Được cử đi công tác tại huyện Nghĩa Hưng, huyện Giao Thuỷ, huyện Hải Hậu
- Mức tối đa 100.000đ/lượt áp dụng trong các trường hợp đi công tác ngoài tỉnh
- Phụ cấp lưu trú: Mức chi cụ thể như sau.
+ Đi công tác trong tỉnh mức chi: 45.000, đ/ ngày/ người
+ Đi công tác ngoài tỉnh mức chi 100.000đ /ngày/ người
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác.
+ Người đi công tác được thanh toán tiền thuê phòng ngủ tại nơi công tác theo hoá đơn thu tiền thực tế. Tiền thuê phòng ngủ mức tối đa không quá 600.000đ/ngày/phòng với các Lãnh đạo có HS chức vụ từ 0,5 – 0,7 và mức 400.000đ/ngày/phòng đối với CB CNVC còn lại theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
+ Nếu người đi công tác một mình hoặc người đơn lẻ trong đoàn thì mức tối đa không quá 400.000đ/ngày / phòng.
+ Nếu đi công tác tại các tỉnh và thành phố có nhà nghỉ nhưng không thuê nhà nghỉ mà tự túc nơi nghỉ thì mức tối đa không quá 200.000đ / ngày / người và đối với các thành phố trực thuộc Trung ương thì được thanh toán tối đa không quá 300.000đ/ngày / người
Chứng từ làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt, đóng dấu của thủ trưởng cơ quan đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác và hoá đơn hợp pháp trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế.
* Đối với trường hợp được các cấp Uỷ đảng cử đi điều tra xác minh lý lịch kết nạp Đảng viên mới thì được thanh toán theo chế độ công tác phí.
* Đối với các trường hợp đi nộp báo cáo, định kỳ thường xuyên hay đột xuất thì chỉ được thanh toán tiền vé tàu xe.
* Đối với các trường hợp được đơn vị cử đi công tác mà giấy mời nơi đó đã ghi hỗ trợ tiền ăn và tiền lưu trú thì sau khi hoàn thành nhiệm vị đơn vị chỉ thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện.
- Mức khoán công tác phí theo tháng: Căn cứ vào tình hình nhiệm vụ công việc được giao của từng cá nhân trong cơ quan mà thủ trưởng đơn vị quyết định để hỗ trợ tiền xăng xe, gửi xe đi công tác trong huyện, trong tỉnh với mức hưởng từ 180.000, đồngđến 300.000đ/người/tháng (Có danh sách kèm theo)
* Trường hợp CBCNV có tên trong danh sách khoán công tác phí hàng tháng nhưng được cơ quan cử đi học chuyên môn, nhiệp vụ có thời gian tập chung liên tục từ 20 ngày trở lên thì không được nhận công tác phí khoán trong tháng đó.
*Trường hợp CBCNV có tên trong danh sách khoán công tác phí hàng tháng nhưng được cử đi tập huấn, hội họp ... vào thứ 7 và chủ nhật trong huyện, trong tỉnh thì vẫn được thanh toán tiền công tác phí theo Quy chế này
6.3. Mức chi tiêu hội nghị:
Được áp dụng đối với các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác chuyên môn và các Đại hội Chính quyền, Công đoàn và các đoàn thể khác trong đơn vị.
- Định mức về thời gian hội nghị :
Hội nghị tổng kết công tác năm không quá 01 ngày
Hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tuỳ theo tính chất và công việc của chuyên đề.
Hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác không quá 3 ngày.
- Mức chi cụ thể như sau:
+ Chi giải khát giữa giờ tối đa không quá 20.000đ/1buổi (1/2 ngày)/người.
+ Chi trang trí khánh tiết các hội nghị mức chi không quá 500.000đ/hội nghị
+ Khoản tiền in ấn tài liệu, và các khoản khác thanh toán theo thực tế phát sinh.
+ Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của đơn vị với mức chi tối đa là 150.000, đồng/ngày/người.
+ Chi hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của đơn vị với mức chi tối đa là 300.000, đồng/ngày/người.
+ Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của đơn vị với mức chi tối đa là 100.000, đồng/ngày/người.
6.4. Mức chi tiếp khách trong và ngoài nước:
Căn cứ Thông tư 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làmviệc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước. Đơn vị áp dụng đối với các đoàn khách về làm việc, dự các hội nghị tổng kết công tác năm, hội nghị giao ban 6 tháng đầu năm, hội nghị triển khai chỉ tiêu kế hoạch đầu năm...và ngày truyền thống của ngành 27/2 hàng năm, với mức chi mời cơm không quá 200.000,đ/ 1suất/người cho các đối tượng là khách mời và CBCNV của đơn vị thuộc thành phần tham dự hội nghị .
6.5. Mức chi thanh toán thuê đào tạo lại cán bộ.
Hàng năm với mục đích nâng cao tay nghề, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, tin học, ngoại ngữ cho cán bộ CNV, thuộc đơn vị quản lý, căn cứ vào nhu cầu thực tế của lớp học đơn vị tổ chức mời các giảng viên. Căn cứ vào thông tư số:139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ tài chính về quy định việc lập dự toán quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ , công chức. Đơn vị xây dựng một số định mức cụ thể về các mức chi như sau:
+ Chi thù lao giảng viên. (Một ngày tính 02 buổi, mỗi buổi giảng được tính là 5 tiết)
- Đối với giảng viên cấp Uỷ viên TW Đảng, Bộ trưởng, Bí thư tỉnh uỷ, và tương đương, mức tối đa không quá 1.000.000 đồng /buổi;
- Đối với giảng viên cấp Thứ trưởng, Phó bí thư tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND và UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW và các chức danh tương đương; giáo sư, chuyên viên cao cấp, mức tối đa không quá 800.000 đồng /buổi;
- Giảng viên, báo cáo viên cấp Cục, Vụ, Viện, phó giáo sư, chuyên viên chính, Tỉnh uỷ viên, trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và tương đương, mức tối đa không quá: 600.000đ/buổi;
- Giảng viên, báo cáo viên còn lại là cán bộ công chức, viên chức công tác tại các cơ quan đơn vị ở trung ương và cấp tỉnh (ngoài 2 đối tượng nêu trên), mức tối đa không quá 500.000,đ/buổi;
- Giảng viên, báo cáo viên là cán bộ công chức, viên chức công tác tại các đơn vị từ cấp huyện và tương đương trở xuống: Mức tối đa không quá: 300.000,đ/buổi
- Đối với giảng viên là người của đơn vị được quy định các mức như sau:
+ Giảng viên trong Ban giám đốc mức: 300.000đ/ buổi.
+ Giảng viên là trưởng, phó các phòng ban mức: 250.000đ/buổi
+ GV là các đối tượng còn lại trong đơn vị mức:200.000đ/buổi
7. Chi mua sắm bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và chi nghiệp vụ chuyên môn.
Đơn vị áp dụng theo Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013. Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và Thông tư 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính Quy định chi tiết về việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - Xã hội, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp. Cụ thể như sau
7.1. Định mức chi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thường xuyên
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, phòng KH tổng hợp và phòng Tổ chức hành chính phối kết hợp với phòng Tài vụ và các bộ phận, phòng ban có liên quan, lập kế hoạch thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản của đơn vị theo quy định của pháp luật và trong khả năng nguồn kinh phí được giao năm 2019 cụ thể như sau:
+ Chi bảo dưỡng, sửa chữa tất cả các tài sản của đơn vị có giá trị < 100 triệu đồng/sản phẩm. Dự kiến khoảng chi này trong năm từ 150 đến 250 triệu đồng.
+ Chi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản là xe ô tô và tất cả các tài sản của đơn vị có giá trị lớn hơn 100 triệu đồng/sản phẩm. Dự kiến khoảng chi này trong năm từ 200 đến 300 triệu đồng.
+ Chi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản là trụ sở làm việc của trung tâm và các trạm y tế xã, thị trấn, các buồng bệnh của các khoa, phòng. Dự kiến khoảng chi này trong năm từ 100 đến 200 triệu đồng.
7.2. Định mức chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn :
Căn cứ vào dự toán NS NN cấp và thu BHYT, VP cùng với các nguồn thu hợp pháp khác. Chi nghiệp vụ chuyên môn chủ yếu tiền mua thuốc, VTYT tiêu hao phục vụ cho công tác KCB của đơn vị và 18 xã thị trấn. Dự tính khoản chi này trong năm 2019 từ 18,5 tỷ đến 19 tỷ trong đó thuốc, VTTH và các khoản chi khác phục vụ cho tuyến xã khoảng 1,5 tỷ đồng
Chi may trang phục, đồng phục cho CBCNV trực tiếp làm chuyên môn y tế thực hiện theo Thông tư số 45/2015/TT-BYT ngày 30/11/2015 của Bộ Y tế quy định về trang phục Y tế. Cụ thể
Bảo hộ lao động cho tất cả các đối tượng là CBCNV kể cả lao động hợp đồng do đơn vị ký kết hệ khám chữa bệnh tại Trung tâm y tế theo định mức 02 bộ/người/năm. Dự kiến cho khoản chi này trong năm 2019 từ 80 đến <100 triệu đồng/năm.
Chi mua trang phục bảo hộ lao động cho các kỹ thuật viên, phẫu thuật viên trong năm 2019 theo thực tế phát sinh
Chi in ấn chỉ, biểu mẫu, hồ sơ bệnh án theo thực tế phát sinh. Dự tính khoản chi này trong năm 2019 từ 100 triệu đến 130 triệu đồng.
Chi mua sắm chăn, chiếu, gối, đệm, quần áo cho người bệnh và các khoản chi phí khác cho buồng bệnh trong năm 2019 dự kiến cho khoản chi này trong năm từ 150 đến 200 triệu đồng.
Chi cho công tác sử lý chất thải y tế, VSMT và các khoản chi khác liên quan đến VSMT trong năm 2019, dự kiến cho khoản chi này khoảng 450 triệu đồng/năm.
Chi cho hoạt động phát triển bệnh viện theo bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện của Bộ Y tế, dự kiến khoản chi này trong năm 2019 khoảng 100 triệu đồng.
Chi mua hàng hoá, vật tư dùng cho chuyên môn và hoá chất, thuốc phục vụ phòng và chống dịch theo thực tế phát sinh
Làm mới, sửa chữa panô, áp phích tuyên truyền về lĩnh vực y tế dự phòng theo thực tế phát sinh trong năm
Đối với CBCNV đang công tác tại trạm Y tế xã, thị trấn thì để tăng thêm tính chủ động cho các đồng chí trạm trưởng trạm y tế xã, thị trấn trong công việc và để kịp thời phục vụ công tác khám chữa bệnh cho nhân dân. Đơn vị xây dựng mức khoán nước uống cho bệnh nhân cụ thể như sau:
- Khoán tiền mua nước uống cho người bệnh đến khám tại trạm Y tế xã, thị trấn là: 300.000, đồng đến 500.000,đồng/trạm y tế/tháng và được trích từ kinh phí KCB tại tuyến xã .
8. Mức thu phí, lệ phí, dịch vụ vận chuyển BN, dịch vụ coi xe và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế NSNN theo quy định.
Công tác thu phí, lệ phí mức thu chi được áp dụng theo Thông tư số 08/2014/TT-BTC ngày 15/01/2014 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí y tế dự phòng, kiểm dịch y tế
Các loại hình dịch vụ trong lĩnh vực y tế dự phòng thực hiện theo quy định hiện hành và Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính và Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Không thu vượt khung quy định. Thực hiện trên nguyên tắc thu đúng, thu đủ có tích luỹ và bù đắp cho các hoạt động. Không lấy kinh phí trên cấp để chi cho công việc thu phí, lệ phí
8.1. Đối với dịch vụ vận chuyển BN đơn vị quy định các mức thu cụ thể như sau:
- Vận chuyển bệnh nhân đi Hà Nội mức thu: 1.000.000đ/01lần vận chuyển
- Vận chuyển BN đi Nam Định mức thu: 350.000đ/01lần vận chuyển
- Căn cứ vào các mức thu nêu trên đơn vị quyết định chi bồi dưỡng trực tiếp cho lái xe và Y, bác sỹ hộ tống chuyển bệnh nhân lên tuyến trên ngoài giờ hành chính với các mức như sau:
Vận chuyển bệnh nhân đi Nam Định mức chi 20.000đ/người/lượt gồm có 01 lái xe và 01 cán bộ y tế hộ tống chuyển bệnh nhân
Vận chuyển bệnh nhân đi Hà Nội mức 50.000đ/người/lượt gồm có 01 lái xe và 01 cán bộ y tế hộ tống chuyển bệnh nhân
Trường hợp người bệnh thuộc các nhóm đối tượng được BHYT thanh toán tiền xăng xe vận chuyển người bệnh đi lên tuyến trên, theo Luật BHYT với mức 0.2 lít xăng/km. Đơn vị trừ đi tiền xăng tại thời điển vận chuyển số còn lại người bệnh phải nộp cho đơn vị.
Ví dụ: Mức thu vận chuyển BN đi Nam Định là 350.000, đồng/lượt. Bệnh nhõn Nguyễn Văn A có thẻ BHYT thuộc đối tượng được BHYT thanh toán tiền xăng xe vận chuyển người bệnh thì được Trung tâm Y tế Vụ Bản thanh toán như sau:
- Đoạn đường vận chuyển BN Nguyễn Văn A từ Trung tâm Y tế Vụ Bản đi Nam Định là 15 km được BHXH thanh toán tiền xăng là 0.2 lít xăng/km nhân (x) giá xăng tại thời điểm chuyển viện, nhân (x) 2 (1lượt đi cộng + 1 lượt về) . Giả sử giá xăng tại thời điểm chuyển viện là 20.000, đồng/lít, bệnh nhân Nguyễn Văn A được BHYT thanh toán số tiền vận chuyển là:
15km x 0. 2 x 2 x 20.000, đ = 120.000, đồng.
Số tiền BN Nguyễn Văn A còn phải nộp là:
350.000, đ - 120.000, đồng= 230.000, đồng
9. Quy định Quản lý sử dụng tài sản công:
Đơn vị căn cứ các quy định Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017. Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý sử dụng tài sản công và Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 hướng dẫn một số điều của Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 để xây dựng quy chế quản lý sử dụng tài sản công tại đơn vị, xác định tiêu chuẩn, định mức, chúc năng nhiệm vụ quản lý sủ dụng tài sản công và xử lý đối với các trương hợp vi phạm Luật quản lý sử dụng tài sản công.
Phần III: Quy định sử dụng kết quả tài chính trong năm 2019
1. Dự Kiến chênh lệch thu - chi.
Căn cứ vào tình hình nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được Sở Y tế giao về công tác thu - chi tài chính năm 2019.
Căn cứ hợp đồng KCB BHYT năm 2019 giữa Trung tâm y tế huyện Vụ Bản và BHXH huyện Vụ Bản.
Căn cứ tình hình thực tế về các khoản thu sự nghiệp và các khoản thu khác của đơn vị trong năm 2018. Năm 2019 thực hiên mô hình Trung tâm y tế huyện đa chức năng, nguồn NSNN chỉ đảm bảo bảo cho tuyến xã, y tế dự phòng, dân số KH hóa gia đình và bộ phận quản lý hành chính của khối điều trị, vì vậy ưu tiên và đảm bảo tiền lương, các khoản phải nộp cho người lao động, đảm bảo chi hoạt động thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ được giao là nhiệm vụ hàng đầu. Căn cứ dự toán giao cho khối điều trị và dự toán giao từ quỹ BHYT đơn vị dự kiến kết quả tài chính trong năm 2019, cụ thể như sau:
Tổng dự kiến thu trong năm 2019 là: 52.083 triệu đồng trong đó
- Thu ngân sách giao thường xuyên trong năm là: 22.083 triệu đồng trong đó:
+ Tuyến xã: 11.563 triệu đồng; Y tế thôn: 1. 100 triệu đồng
+ Khối dự phòng: 2.351 triệu đồng; dân số KHHGĐ 486 triệu đồng
+ Khối khám chữa bệnh: 6.583 triệu đồng
- Thu hoạt động dịch vụ KCB BHYT và Viện phí và thu khác, dự kiến 30 tỷ đồng.
Tổng dự kiến chi trong năm 2019 là: 49.950 triệu đồng trong đó
- Chi lương, các khoản phải nộp BHXH, BHYT, BHTN, KHCĐ, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản chi khác cho người lao động bao gồm cả tuyến xã và y tế thôn bản là: 25,5 tỷ đồng
- Chi mua thuốc, hóa chất VTTH phục vụ công tác KCB khoảng: 19,5 tỷ
- Chi điện nước, vật tư VPP, thông tin tuyên truyền liên lạc, vệ sinh môi trường và các khoản chi khác liên quan đến phục vụ người bệnh khoảng: 1.5 tỷ
- Chi duy tu, sửa chữa nhà cửa, máy móc trang thiết bị y tế, máy vi tính, các loại máy móc khác và hệ thống điện nước khoảng 700 triệu đồng.
- Chi mua sắm y dụng cụ, in ấn chỉ hồ sơ bệnh án và các khoản chi khác khoảng 300 triệu đồng
- Chi trích nguồn cải cách tiền lương khoản: 2 tỷ 450 triệu đồng
Chênh lệch thu - chi dự kiến trong năm 2019 còn lại là: 2.133 triệu đồng
2. Dự kiến sử dụng khoản chênh lệch thu - chi trong năm 2019
Do chênh lệch thu lớn hơn chi nhỏ hơn một lần quỹ tiền lương cấp bậc chức vụ trong năm, đơn vị ưu tiên từ 40 đến 60% trên tổng mức chênh lệch thu >chi (khoảng 1tỷ) để chi tăng thu nhập cho CBCNV trong năm theo phương án tại Mục 3 “Phương án trả thu nhập tăng thêm cho CBCNV”. Phần còn lại (1 tỷ 133 triệu) tính là 100% phân bổ vào các quỹ theo tỷ lệ như sau:
+ Trích lập Quỹ phát triển SN 15% tương ứng với số tiền là: 170 triệu đồng.
+ Trích lập Quỹ khen thưởng 10% tương ứng với số tiền là: 113 triệu đồng.
+ Trích lập Quỹ phúc lợi 75 % tương ứng với số tiền là: 850 triệu đồng.
Việc trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi theo các tỷ lệ như trên nhưng phải đảm bảo nguyên tắc mức trích tối đa 2 quỹ này không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm, trường hợp việc trích lập 2 quỹ này đã vượt thì phần chênh lệch thu>chi còn lại sẽ được bổ xung vào quỹ Quỹ phát triển sự nghiệp.
3. Phương án trả thu nhập tăng thêm cho CBCNV dự kiến:
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 71/2006/ TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài Chính và dự kiến để đảm bảo phương án chi trả thu nhập tăng thêm phù hợp với các Nghị định, quy định trong thời gian tới. Bệnh viện quy định chi trả thu nhập tăng thêm cho từng người lao động trong biên chế và lao động hợp đồng dài hạn, đảm bảo nguyên tắc: Người nào có hiệu xuất công việc cao, mức độ chịu trách nhiệm lớn hơn có đóng góp nhiều hơn cho việc tăng thu, tiết kiệm chi thì được trả thu nhập tăng thêm cao hơn. Phương án chi trả thu nhập tăng thêm trong năm 2019 cho CBCNV Trung tâm y tế huyện Vụ bản được xây dựng trên hệ số của từng nhóm đối tượng, cụ thể như sau:
- Giám đốc hệ số: 1
- Phó giám đốc: 0.9
- Trưởng các khoa phòng: 0.8
- Phó trưởng các khoa phòng và điều dưỡng trưởng: 0.7
- CBCNV(bác sỹ): 0.6.
- Các đối tượng khác còn lại: 0.5.
Căn cứ vào hệ số cho tường đối tượng cụ thể nêu trên (x) hệ số thu nhập tăng thêm (x) chỉ tiêu năng suất hoàn thành của các khoa phòng đạt được so với chỉ tiêu kế hoạch giao (x) kết quả bình bầu của từng cá nhân đã được hội đồng thi đua khen thưởng của bệnh viện thông qua (tính theo tháng ).
Hệ số thu nhập tăng thêm = Thu nhập tăng thêm của đơn vị được xác định trên tỷ lệ % phân bổ từ phần chênh lệch thu>chi trong năm . Dự kiến từ 0.5 đến 1.5/ mức lương tối thiểu do nhà nước quy định
Thu nhập tăng thêm của cá nhân = (Hệ số của từng nhóm đối tượng) x (HS thu nhập tăng thêm của toàn đơn vị) x (% chỉ tiêu kế hoạch hoàn thành trong tháng của CBCNV công tác tại các khoa phòng) x (Mức phân loại bình bầu A,B,C) x (Mức lương tối thiểu do nhà nước quy định)
Trong đó:
Nếu đạt loại A thì hệ sô thu nhập tăng thêm được tính bằng 100% hệ số xác định chung của đơn vị.
Nếu đạt loại B thì hệ sô thu nhập tăng thêm được tính bằng 80% hệ số xác định chung của đơn vị.
Nếu đạt loại C thì hệ sô thu nhập tăng thêm được tính bằng 60% hệ số xác định chung của đơn vị.
% chỉ tiêu kế hoạch hoàn thành trong tháng của các khoa phòng được tính chỉ tiêu thực tế đạt được so với chỉ tiêu KH giao và mức cao nhất là 120%. Nếu vượt trên 120% thì cứ vượt 5% được tính là 1% cộng vào với mức cao nhất .
Đối với các phòng ban chức năng không có chỉ tiêu KH giao cụ thể thì % chỉ tiêu KH hoàn thành trong tháng được lấy từ chỉ tiêu năng suất bình quân chung của toàn viện và không được vượt quá 105%
Đối tượng đi học dài hạn không thuộc đối tượng xét tăng thu nhập theo quy chế này.
Đối với CBCNV 18 trạm y tế xã thị trấn không thuộc đối tượng xét tăng thu nhập theo quy chế này.
Đối với các trường hợp LĐHĐ do đơn vị ký kết làm việc tại Trung tâm y tế thì tùy thuộc vào vị trí công việc, bằng cấp chuyên môn mà được hưởng thu nhập tăng thêm với mức từ là 50% đến 70% so với CBCNV trong biên chế.
Đối tượng là LĐHĐ mới tuyển dụng hay do đơn vị ký kết nếu là Bác sỹ 03 tháng đầu không hưởng thu nhập tăng thêm các đối tượng khác còn lại sau 6 tháng làm việc mới hưởng thu nhập tăng thêm theo quy chế này.
Ngoài các đối tượng nêu trên tuỳ từng trường hợp cụ thể sẽ do hội đồng thi đua khen thưởng của đơn vị xét thưởng bình bầu hàng quý quyết định.
Trường hợp trong năm nguồn thu không đảm bảo để chi trả thu nhập tăng thêm cho CBCNV và LĐHĐ thì thủ trưởng đơn vị quyết định sử dụng Quỹ dự phòng ổn định thu nhập của đơn vị để chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động trong năm 2019 theo các phương thức đã được xây dựng cụ thể nêu trên nhưng không vượt quá 1 tỷ đồng .
Phần IV. Quy định sử dụng các quỹ trong năm 2019
(Phần sử dụng chi quỹ cơ quan cho năm 2019 bao gồm cả phần tồn quỹ từ các năm trước chuyển sang và được áp dụng chung đối với hệ Y tế dự phòng, DS- KHHGĐ và hệ KCB cùng với 18 trạm y tế xã thị trấn)
* Quỹ phúc lợi: Dùng để xây dựng sửa chữa các công trình phúc lợi ,chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị, trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động kể cả những trường hợp về hưu , nghỉ mất sức, chi thêm cho người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế.
Định mức chi cụ thể như sau:
- Chi hỗ trợ CBCNV là giám đốc, phó giám đốc, bác sỹ, điều dưỡng trưởng tham gia các ca kíp trực 24/24 giờ nhưng đơn vị không bố trí được thời gian nghỉ bù và bản thân các đối tượng đó tự nguyện không nghỉ bù thì cứ mỗi buổi trực không nghỉ bù được cộng thêm 50.000, đ/buổi trực. Khoản chi này trong năm dự kiến là từ 65 đến 80 triệu đồng
- Chi ngày lễ truyền thống ngành (27/2), các ngày lễ lớn do nhà nước quy định (30/4, 1/5, 2/9) tết dương lịch mức chi từ 100.000đ đến 500.000đ/người/ngày lễ Khoản chi này trong năm dự kiến là từ 280 đến 300 triệu đồng
- Chi tết âm lịch cổ truyền 2019 cho CBCNV, LĐHĐ hiện đang công tác, làm việc tại đơn vị với mức từ 500.000, đồng đến 2.000.000, đồng/ người. Khoản chi này trong năm dự kiến là từ 210 - 230 triệu đồng
- Chi quà tết âm lịch cổ truyền từ 300.000,đ đến 1.000.000,đ cho các đối tượng nguyên là lãnh đạo đơn vị đã về nghỉ hưu qua các thời kỳ
- Chi mua cây Đào, cây Quất, bánh kẹo cho CBCNV trực tết và quà thăm hỏi người bệnh nằm điều trị trong những ngày tết tại Bệnh viện... theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá 30.000.000,đ/năm
- Chi hỗ trợ tiền ăn cho các ca kíp trực trong các ngày nghỉ lễ tết âm lịch 2018 với mức : 150.000,đ/người/ngày vào các ngày 30, mùng 01 và mùng 02 tết âm lịch và 100.000,đ/ngày/người vào các ngày còn lại trong kỳ nghỉ tết do nhà nước quy định và chi hỗ trợ cho các đối tượng trong diện túc trực, trực vệ sinh, trực điện nước, trực bảo vệ, trực hấp sấy, trực tài vụ.... với mức 100.000, đồng đến 150.000, đồng/người/ ngày trong kỳ nghỉ tết âm lịch do nhà nước quy định Khoản chi này trong năm dự kiến là 20 triệu đồng.
- Chi hỗ trợ thêm 01 xuất ăn cho CB CNV trực 24/24 vào các ngày thứ 7, chủ nhật và các ngày nghỉ lễ (trừ ngày nghỉ lễ tế âm lịch) với mức chi 20.000,đ/người/ngày. Giao nhà bếp lĩnh tiền tổ chức nấu ăn tập trung cho CB CNV trực 24/24 Khoản chi này trong năm dự kiến là 35 triệu đồng.
- Chi họp mặt đầu xuân mức chi 100.000đ/người cho toàn thể CBCNV và LĐHĐ Khoản chi này trong năm dự kiến khoảng 15 triệu đồng.
- Chi tổ chức trao quà ngày lễ tết thiếu nhi (rằm Trung thu) mức chi: từ 50.000,ð ðến 100.000,đ/cháu. Khoản chi này trong năm dự kiến khoảng 15 triệu đồng.
- Chi hỗ trợ phụ nữ ,công đoàn, đoàn thanh niên Cộng sản HCM và các tổ chức ban ngành đoàn thể khác với mức chi từ 100.000,đ đến 200.000đ/người/ngày lễ truyền thống ngành trong năm Khoản chi này trong năm dự kiến khoảng 25 triệu đồng.
- Chi liên hoan cho CBCNV về nghỉ chế độ và chuyển công tác mức chi từ 150.000,đ đến 200.000,đ/người/ suất và chi gặp mặt chia tay CBCNVvà lao động hợp đồng về nghỉ chế độ, thuyên chuyển, điều động nhận nhiệm vụ công tác nơi khác khi có quyết định của cấp có thẩm quyền với mức chi từ: 1.000.000,đ đến 2.000.000,đ bao gồm cả tặng phẩm. Khoản chi này trong năm dự kiến khoảng 15 triệu đồng.
- Chi hỗ trợ khó khăn đột xuất cho CBCNV hiện đang công tác tại đơn vị mức hỗ trợ từ 1.000.000,đ đến 3.000.000,đ / người / lần /năm.
- Chi hỗ trợ cho CBCNV, LĐHĐ đang công tác tại đơn vị và các đối tượng là: Bố, mẹ, vợ, chồng hoặc con của CBCNV phải nằm điều trị tại Bệnh viện ĐK Vụ bản. với mức hỗ trợ không quá 3.000.000,đ/năm do thủ trưởng đơn vị quyết định.
- Chi chúc mừng ngày truyền thống của các đơn vị trong huyện và các cơ sở có mối quan hệ phối hợp công tác với đơn vị trong và ngoài tỉnh mức chi từ 300.000, đ đến 500.000, đ/năm
- Quà tặng phẩm, đám cưới CBCNV, LĐHĐ và con CBNV, thăm hỏi CBNV và tứ thân phụ mẫu đang nằm điều trị từ bệnh viện tuyến huyện trở lên, chi phúng viếng tứ thân phụ mẫu CBCNV, các đồng chí là Bí thư, phó Bí thư, Chủ tịch xã và các đồng chí là trạm trưởng 18 xã, thị trấn và các đồng chí giữ chức vụ từ trưởng phó các phòng ban trong huyện và các chức vụ tương đương trở lên tại các đơn vị trong và ngoài tỉnh có mối quan hệ phối hợp công tác khi có tin buồn là tứ thân phụ mẫu mức chi : 300.000-500.000đ/người/lần Khoản chi này trong năm dự kiến khoảng từ 50 - 80 triệu đồng.
- Chi hỗ trợ, đền bù cho các trường hợp rủi ro nghề nghiệp trong khám chữa bệnh được xác định là nguyên nhân khách quan với mức hỗ trợ, đền bù tối đa là 70.000.000, đồng/ ca
- Tiền khoán điện thoại trang bị cho cá nhânđược quy định với các mức cụ thể như sau:
+ Giám đốc, phó giám đốc mức chi: 200.000,đ/tháng
+ Tr. phòng TC HC tổng hợp, Kế toán trưởng mức chi: 180.000,đ/tháng
Ngoài các quy định trên, căn cứ vào nguồn tài chính để đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền giao, thủ trưởng đơn vị quyết định một số mức chi thêm về hội nghị. Cụ thể như sau:
- Chính quyền: Tổng kết 6 tháng đầu năm và tổng kết công tác năm mức chi không quá 100.000đ/người/lần cho các thành phần tham dự hội nghị.
- Họp bình xét thi đua, đánh giá kết quả và chỉ đạo các nhiệm vụ mức chi. 100.000,đ/người cho các thành phần tham dự cuộc họp
- Họp BCH đảng bộ cơ quan chi mỗi người không quá 100.000đ/lần (Một năm không quá 4 lần).
- Chụp ảnh lưu niệm phục vụ đại hội, hội nghị mức chi không quá 500.000đ/hội nghị.
- Chi hỗ trợ cho CBCNV trong biên chế, là những đối tượng không thuộc diện hưởng phụ cấp ưu đãi nghề nhưng đang công tác và làm việc tại đơn vị thì được tính thêm vào thu nhập tăng thêm hàng tháng với mức tối đa không quá 20% so với mức lương ngạch bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, PC thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng khi có đủ 15 ngày công làm việc trong tháng Khoản chi này trong năm dự kiến khoảng 50 triệu đồng.
*Quỹ khen thưởng: Dùng để khen thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể ,cá nhân trong và ngoài đơn vị theo kết quả công tác và thành tích đóng góp cho đơn vị với các mức thưởng cụ thể như sau:
Định mức chi :
Để động viên CBCNV và tập thể các khoa phòng hoàn thành các chỉ tiêu trên giao kịp thời, hàng quý đơn vị tổ chức bình xét thi đua trong toàn đơn vị và trích một phần quỹ khen thưởng để chi cho tập thể, cá nhân các đối tượng là CBCNV, LĐHĐ tại Trung tâm y tế đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao với mức chi thưởng cụ thể như sau:
- Khen thưởng tập thể mức chi từ 300.000, đồng đến 500.000, đồng/tập thể.
- Khen thưởng cá nhân mức chi từ 200.000, đồng đến 300.000, đồng/người.
Ngoài các đối tượng nêu trên tuỳ từng trường hợp cụ thể sẽ do hội đồng thi đua khen thưởng của đơn vị xét thưởng bình bầu hàng tháng, quý quyết định.
- Chi khen thưởng cho 01 đề tài nghiên cứu khoa học từ 200.000,đ đến 300.000,đồng đối với đề tài nghiên cứu cấp cơ sở và mức từ 300.000,đ đến 500.000, đồngđối với 01 đề tài nghiên cứu cấp tỉnh.
- Chi thưởng cho sáng kiến cải tiến kỹ thuật mức chi từ 200.000,đ đến 300.000,đ.
- Chi biểu dương cho các tổ chức cá nhân tiêu biểu trong năm mức chi từ 200.000,đ đến 300.000,đ/năm.
* Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: Được dùng trong trường hợp nguồn thu bị giảm sút để chi trong những trường hợp đặc biệt như chi trả thu nhập tăng thêm, chi đảm bảo thu nhập cho người lao động hay chi tết cổ truyền hoặc các ngày lễ lớn của dân tộc khi Quỹ phúc lợi không còn đủ khả năng chi trả. Việc sử dụng Quỹ ổn định thu nhập do thủ trưởng đơn vị quyết định
* Quỹ hoạt động phát triển sự nghiệp: Dùng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc thiết bị , chi nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho CBVC trong đơn vị, hỗ trợ cho các bác sỹ tốt nghiệp đại học hệ chính quy bằng khá, giỏi các trường công lập tự nguyện về công tác tại đơn vị với các định mức chi cụ thể như sau:
Định mức chi như sau:
+ Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho CBCNV trong thời gian được cử đi học đối với các lớp học có thời gian tối đa không quá 1 tháng.
- Chi hỗ trợ tiền ăn 50.000đ/ngày/người tại trung ương và các thành phố trực thuộc TW.
- Chi hỗ trợ tiền ăn 30.000đ/ngày/người tại các vùng còn lại.
- Hỗ trợ tiền vé xe mức chi không quá 200.000đ/khoá học.
- Hỗ trợ tiền nhà nghỉ (Mà tại nơi học tập xác nhận là không bố trí được chỗ nghỉ) với mức 100.000đ/ngày/người tại trung ương và các thành phố trực thuộc TW. và 50.000đ/ngày/người tại các vùng còn lại.
- Hỗ trợ tiền tài liệu, VPP không quá 500.000đ/khoá học
+ Đối với các đối tượng được cử đi học theo nguyện vọng của cá nhân, kinh phí do cá nhân tự túc.
+ Đối với các đối tượng được cử đi học theo chương trình, dự án mà tại nơi đào tạo đã thanh toán tiền hỗ trợ thì đơn vị không hỗ trợ thêm
Căn cứ để thanh toán là các giấy tờ liên quan đến việc được cử đi học và đã hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Ngoài ra nếu các đối tượng là CBCNV được cử đi học có thời gian học tập trên 1 tháng mức hỗ trợ được áp dụng như sau:
- Đi học nâng cao trình độ chuyên môn do yêu cầu của đơn vị cử đi học tại các tỉnh, thành phố ngoài tỉnh Nam Định với mức hỗ trợ là: 1.500.000, đồng/ tháng.
- Đi học nâng cao trình độ chuyên môn do yêu cầu của đơn vị cử đi học trong tỉnh Nam Định với mức hỗ trợ là: 500.000, đồng/ tháng.
CBVC thuộc diện được hưởng các mức hỗ trợ trên khi thanh toán phải có đủ giấy tờ sau:
Quyết định cử đi học,biên lai thu tiền, giấy xác nhận đã hoàn thành chương trình đào tạo (đối với các trường hợp được cử đi học có thời gian từ 1 tháng trở lên) và các giấy tờ liên quan khác theo quy định của chế độ tài chính.
+ Hỗ trợ cho các bác sỹ tốt nghiệp đại học hệ chính quy bằng khá, giỏi các trường công lập, tự nguyện về công tác tại đơn vị với các mức từ 5 triệu đến 10 triệu đồng/5 năm đầu công tác
Quy định về mua sắm TSCĐ, xây dựng trong năm 2019.
Để tăng cường trang thiết bị phù hợp với công tác chuyên môn của đơn vị, đặc biệt là đầu tư nâng cấp trang thiết bị y tế, thiết bị tin học đáp ứng được yêu cầu KCB Trong năm 2019 đơn vị xây dựng kế hoạch mua sắm các trang thiết bị Y tế, tin học phục vụ công tác chuyên môn từ quỹ phát triền hoạt động sự nghiệp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nguồn không tự chủ nhà nước giao) cụ thể như sau:
+ 05 đến 10 máy moniter 5 TS
+ 01 hệ thống nội soi TMH ống mềm Full HD
+ 01 máy siêu âm mầu 4D
+ 01 máy rửa phim tự động
+ 01 máy đo chức năng hô hấp
+ 01 máy ly tâm tự động
+ 01 máy kéo dãn xương khớp, cột sống vật lý trị liệu
+ 01 máy điện xung siêu âm vật lý trị liệu
+ Sơn sủa lại các điểm bị ố mốc, bong tróc trong toàn viện
+ Bàn ghế làm việc tại các khoa phòng, tủ bảo quản đồ, chăm màn, giường Inox, đệm giường cho người bệnh .....
Ngoài các quy định chi về sử dụng các quỹ nói trên nếu trong năm 2019 có phần chi phát sinh ngoài các quy định thì thủ trưởng đơn vị quyết định chi bổ xung thêm sau khi đã thống nhất với công đoàn đơn vị.
III/ Tổ chức thực hiện
- Quy chế này được thực hiện và áp dụng trong năm ngân sách 2019.
- Quy chế này được toàn thể đại đa số CBCNV bệnh viện thảo luận nhất trí thông qua. Mọi CBCNV trong cơ quan có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy chế này.
- Trong quá trình thực hiện nếu có sự biến động do thiên tai địch hoạ hay biến động lớn về tài chính mà cần sửa đổi bổ sung thì Thủ trưởng đơn vị dự thảo đưa ra CBCC thảo luận và trình cấp có thẩm quyền cho phép để sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế .
CHỦ TỊCH CĐ TRUNG TÂM Y TẾ GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN VỤ BẢN HUYỆN VỤ BẢN
Nơi gửi:
- Sở Y tế Nam định để báo cáo
- Kho Bạc nhà nước Vụ bản
- Lưu